07/07/2021
Gợi ý đáp án môn Ngữ văn
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Trong đoạn trích, sự ra đời của một dòng sông được diễn ra như sau: Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên, mát lạnh và trong lành. Từ một dòng nước nhỏ, nước hòa vào với nước tươi mát rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một dòng suối nhỏ cứ chảy mãi xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời.
Câu 2. Món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào biển cả là những vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên thế giới được hình thành từ những vùng châu thổ màu mỡ.
Câu 3. Những câu văn giúp con người hiểu được: – Về dòng chảy của nước: Hiền hòa, dịu nhẹ, là người bạn chứng kiến, gắn bó với cuộc sống của con người. – Về cuộc sống của con người: Bình yên, giản dị, đầm ấm, hạnh phúc.
Câu 4. Đây là một câu hỏi mở. Học sinh nêu cách hiểu của cá nhân. Cần lí giải thuyết phục, hợp lí.
Sau đây là gợi ý:
– Cuộc sống là một hành trình dài. Trong hành trình ấy, con người cần gắn kết với thế giới xung quanh, cống hiến những gì đẹp đẽ nhất cho cuộc đời.
– Cuộc đời riêng của mỗi người là một phần của cuộc sống, hãy biết hòa nhập vào cuộc đời chung để tạo nên những điều tốt đẹp. – Cuộc sống có ý nghĩa khi con người sống hết mình, trân trọng từng giây phút trong cuộc đời.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (2,0 điểm) Đề bài: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn – Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).
Có thể theo hướng sau: – Giải thích: Cống hiến là tự nguyện dâng hiến công sức, đóng góp sức mình cho cộng đồng, xã hội. → Khẳng định vai trò, sự cần thiết của lẽ sống cống hiến. – Bình luận: Sống cống hiến tạo ra sức mạnh to lớn cho cộng đồng, lan tỏa những năng lượng tích cực, những thông điệp có ý nghĩa, góp phần làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh. Sống cống hiến mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mỗi cá nhân, định hướng giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện mình, có ý thức trách nhiệm với bản thân, với đất nước. Sống cống hiến thể hiện nét đẹp truyền thống của ông cha ta.
– Chứng minh: Nêu và phân tích được một vài minh chứng cho sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Gợi ý: Chủ tịch Hồ Chí Minh vì độc lập của dân tộc, đã dành trọn cả cuộc đời cống hiến cho đất nước, cho nhân dân. Các y bác sĩ đã toàn tâm, toàn lực đi sâu vào vùng dịch bệnh để cùng nhân dân các tỉnh, thành phố khoanh vùng dịch, dập dịch không quản ngại khó khăn, gian khổ.
– Liên hệ, mở rộng: Liên hệ đến nhận nhận thức và hành động của bản thân về sự cần thiết phải sống cống hiến. Gợi ý: Có suy nghĩ đúng đắn, hành động thiết thực vì lợi ích chung của cộng đồng. Phê phán những con người sống vị kỉ, vụ lợi,…
4. Chính tả, ngữ pháp đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2: Đảm bảo xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
– Cảm nhận về đoạn thơ
– Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh
Triển khai vấn đề nghị luận:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí xuất xứ của đoạn trích
+ Tác giả Xuân Quỳnh: Là nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Thơ bà là tiếng lòng của tâm hồn phụ nữ giàu lòng trắc ẩn, luôn da diết trong khát vọng về tình yêu và hạnh phúc đời thường.
+ Tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời: “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế về vùng biển Diêm Điền, Thái Binh, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra gian khổ, ác liệt. Bài thơ được in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào”.
+ Vị trí xuất xứ bài thơ
Phân tích nội dung:
+ Khổ thơ: “Trước muôn trùng sóng bể/ Em nghĩ về anh, em/ Em nghĩ về biển lớn/ Từ khi nào sóng lên”
+ Nội dung: Nhân vật trữ tình “em” suy nghĩ về nguồn gốc của “Sóng” cũng là đi tìm nguồn gốc về tình yêu.
+ “Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu? Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”.
+ Nguồn gốc của “Sóng”: Bắt đầu từ gió
+ Nguồn gốc của tình yêu: Không thể lý giải được
+ “Con sóng dưới lòng sâu/ Con sóng trên mặt nước/ Ôi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm không ngủ được/ Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”.
Bộc lộ nỗi nhớ
+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: “lòng sâu – mặt nước, ngày – đêm”.
+ Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào trong mơ, trong tiềm thức (“cả trong mơ còn thức”).
+ Cách nói cường điệu nhưng đúng và chân thành biểu hiện nỗi nhớ một tình yêu mãnh liệt (“Ngày đêm không ngủ được”).
+ Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình (“Lòng em nhớ đến anh”)
Như vậy, qua hình tượng sóng, nhân vật trữ tình bộc lộ nỗi nhớ: da diết, khắc khoải; bao trùm lên không gian, thời gian; hiện hữu trong ý thức lẫn tiềm thức.
Nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh:
+ Đó là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ có sự kết hợp giữa chất truyền thống và tính hiện đại.
+ Từ những cung bậc cảm xúc của tình yêu, nhà thơ tự mình lý giải, định nghĩa, tìm hiểu về tình yêu để từ đó bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn: Tiếng lòng của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, luôn da diết trong khát vọng về tình yêu và hạnh phúc đời thường.
Đánh giá chung:
+ Đoạn thơ có cặp hình tượng song hành, chuyển hoá lẫn nhau là “sóng” và “em”. “Sóng” vừa là hình tượng vừa là biểu tượng cho tâm hồn và tình yêu của người phụ nữ.
+ Thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điệu khi khoan hoà khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo lối hô ứng, song hành tạo nên liên tưởng về những con sóng trùng điệp miên man; giọng điệu vừa tha thiết vừa sâu lắng, …
+ Các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, đối lập, câu hỏi tu từ và điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi trăn trở băn khoăn, nỗi nhớ mãnh liệt: “Em nghĩ về biển lớn/ Em nghĩ về anh, em”, “con sóng” (ba lần), “dưới lòng sâu – trên mặt nước”…
+ Ba khổ thơ trên đã thể hiện những băn khoăn, trăn trở của người phụ nữ về cội nguồn của tình yêu cũng như nỗi nhớ thiết tha, mãnh liệt của họ khi yêu, góp phần làm rõ hơn những nét đặc sắc của phong cách thơ Xuân Quỳnh.
Trên đây là đề thi và gợi ý giải đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn. Mời các bạn thí sinh cùng đón xem các môn còn lại tại www.cskbs.com. Chúc các bạn thi tốt và có điểm số như ý để được trúng tuyển vào ngành học, trường học yêu thích. Đối với những thí sinh muốn dùng điểm học bạ để xét tuyển, trang bóng đá uy tín tiếp tục nhận hồ sơ xét tuyển vào đại học bằng hình thức xét tuyển học bạ. Để được xét tuyển vào trang bóng đá uy tín , thí sinh có thể gửi Hồ sơ xét tuyển qua đường bưu điện hoặc đăng ký trực tiếp tại website của Nhà trường.
PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH:
Xét tuyển theo kết quả học bạ THPT
– Xét tuyển theo kết quả học tập THPT: Tổng điểm trung bình của 05 học kỳ (Lớp 10, Lớp 11, Kỳ I lớp 12) của 03 môn trong tổ hợp xét tuyển + điểm ưu tiên (nếu có) đạt từ 18 điểm trở lên.
– Tổng điểm trung bình của năm Lớp 12 của 03 môn trong tổ hợp xét tuyển cộng với điểm ưu tiên (nếu có) đạt từ 18 điểm trở lên.
– Đối với ngành Dược học, xét tuyển thí sinh có học lực lớp 12 xếp loại giỏi, tổng điểm trung bình của 03 môn trong tổ hợp xét tuyển tối thiểu là 24,0 điểm trở lên.
Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT
– Căn cứ ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Hội đồng tuyển sinh Nhà trường và Bộ GD&ĐT (đối với ngành Dược học) quy định.
ĐĂNG KÝ :
Cách 1: Chuyển phát hồ sơ qua đường bưu điện
Trung tâm Tuyển sinh và Giới thiệu việc làm
Tầng 1, Nhà B, trang bóng đá uy tín
Km 15, Quốc lộ 32, Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội
Hotline: 02433.861.601/ 0934.078.668
Cách 2: Đăng ký trực tuyến, tại website: www.cskbs.com hoặc Fanpage:
<!–59
19–>